Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
198437

Tuyên truyền Luật an toàn thực phẩm

Ngày 12/09/2024 10:18:28

Một sản phẩm bảo vệ sinh học được đảm bảo an toàn thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng của con người. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và chế độ thực phẩm. UBND xã Cẩm Thành khuyến khích các tổ chức, cá nhân, sản xuất, kinh doanh và chế độ biến thực phẩm hãy hưởng ứng tích cực, chấp hành tốt các điều quy định trong Luật An toàn thực phẩm năm 2010.

Điều 5: Những hành vi cấm

1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, sản xuất đồ sứ hoặc không đảm bảo an toàn để sản xuất, biến đổi chế độ thực phẩm.
3. sử dụng phụ gia thực phẩm, biến chế độ hỗ trợ sản phẩm có thể đã hết thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng chất hóa học không rõ nguồn gốc, chất hóa học bị cấm sử dụng trong sản phẩm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết làm bệnh, dịch bệnh hoặc chết không nguyên nhân, thiết bị tiêu điểm để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm biến đổi;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiếm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép.
đ) Thực phẩm có bao bì, chứa không đảm bảo an toàn hoặc tồn tại, rách, biến dạng trong quá trình vận động gây ô nhiễm độc tố nhiễm độc.
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt được yêu cầu.
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh.
h) Thực phẩm chưa được đăng ký ban công bố hợp lý tại cơ sở nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm thuộc tính phải được đăng ký bản công bố hợp lệ.
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất sứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. sử dụng phương tiện gây ô nhiễm nhiễm trùng thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc chưa được tẩy rửa để chuyển nguyên liệu thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm tra thực phẩm, thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa trường, bằng chứng về sự cố gắng an toàn thực phẩm hoặc các hành động cố gắng khác cản trở việc phát hiện, giải quyết vấn đề về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Sai thực tế của quảng cáo, gây nhầm lẫn cho người dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây căng thẳng cho xã hội hoặc tổn hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, nhãn hè, hành lang, sân chung, đường đi chung, diện tích phụ chung để chế biến sản phẩm, kinh doanh công thức ăn đường phố.
Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì theo tính chất cấp độ vi phạm mà sử dụng vi phạm hành động chính hoặc nỗ lực nghiên cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.
2. Người có lợi ích chức năng, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm được xử lý kỷ luật hoặc được truy cứu cam cam đoan, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.
3. Mức phạt đối với người vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ; Trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực sự của vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 giá trị thực sự của vi phạm ; tiền thu được do vi phạm mà bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực toàn thực phẩm quy định tại điều này.
Chương II: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1. Tổ chức cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây.
a) Quyết định công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; định áp dụng các giải pháp quyết định Kiểm soát nội bộ để đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức kinh doanh sản phẩm cá nhân hợp nhất trong công việc thu hồi và xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn;
c) Lựa chọn tổ hợp giá trị phù hợp, cơ sở kiểm tra đã được xác định cụ thể để chứng minh hợp lý.
d) Sử dụng dấu chuẩn, dấu hợp lệ và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật.
đ) Khiếu suy, tiền tố, khởi động theo quy định của pháp luật.
e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và cam kết trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ quynh Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu thép sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phảm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập tự động kiểm tra quy trình trong quá trình sản xuất sản phẩm;
đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng thông báo cho người bán hàng và người dùng thông báo yêu cầu vận hành hành động chuyển, lưu, bảo quản, sử dụng xác thực;
e) Kịp thời gian ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có giải pháp giải quyết hậu quả khi phát hiện sản phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn được áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
g) Lưu hồ sơ, mẫu thực phẩm các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại điều 54 của Luật này.
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn, trong trường hợp xử lý bằng hình thức đấu nhu thì việc tiêu thực phẩm phải bổ sung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường quy các định luật khác có liên quan phải đảm bảo toàn bộ chi phí cho việc tiêu điểm đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh trà, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả mẫu miễn phí và kiểm tra theo quy định tại điều 48 của luật này.
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây.
a) Quuyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng bảo vệ an toàn thực phẩm.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, hợp tác nhập khẩu sản phẩm trong công việc thu thập và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn.
c) Hoàn thiện cơ sở kiểm tra để kiểm tra một cơ sở kiểm tra toàn sản phẩm đã được xác định để chứng minh tính hợp lệ đối với thực phẩm nhập khẩu.
d) Khiếu nại, tiền tố, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định luật pháp.
2.Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có nghĩa vụ sau đây.
a) Tuân thủ các điều kiện đảm bảo an toàn đối thực phẩm trong quá trình kinh doanh và cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm do mình kinh doanh.
b) Kiểm tra nguồn gốc, sản xuất sứ thực phẩm nhãn thực phẩm thông báo cho người tiêu dùng điều kiện đảm bảo an toàn khi vận hành lưu trữ bảo quản và sử dụng thực phẩm.
c) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm không báo cáo cho người tiêu dùng điều kiện đảm bảo an toàn khi vận hành chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm.
d) Kịp cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách cung cấp phòng cho người tiêu dùng khi nhận được cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhập khẩu.
đ) Kịp doanh nghiệp kinh doanh liên tục, thông tin cho tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát triển sản phẩm không đảm bảo an toàn.
e) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và giải pháp ngay sau khi phát hiện độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra.
g) Hợp tác với tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu cơ sở nhà nước có thẩm quyền trong công việc điều dưỡng độc thực phẩm để giải quyết hậu quả thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn.
h) Tuân thủ quy định của pháp luật quyết định thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
k) Chi trả mẫu miễn phí và kiểm tra theo quy định tại điều 48 của Luật này.
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm và toàn bộ hoạt động kinh doanh gây ra của mình.
Chương III: Điều kiện bảo đảm an toàn đối thực phẩm
Điều 10: Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối thực phẩm
1. Phản ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật dư lượng htuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm nhiễm trùng và các chất trong thực phẩm có thể gây hại cho sức khỏe mạng lưới con người.
2. Giáp từng loại thực phẩm ngoài các quy định tại khoản 1 điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây;
a) Quy định cách sử dụng phụ gia thực phẩm, biến chế độ hỗ trợ trong sản phẩm kinh doanh sản xuất.
b) Quy định về bao bì và ghi nhãn thực phẩm.
c) Quy định về an toàn thực phẩm.
Điều 11: Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống
1. Tuân thủ các điều kiện định nghĩa tại điều 10 của luật này.
2. Bảo đảm truy xuất nguồn gốc theo quy định tại điều 54 của luật này.
3. Có chứng nhận bảo vệ sinh vật thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của phấp luật về thú y.
Điều 12: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm đã qua chế độ
1. Tuân thủ các quy định điều kiện tại điều 10 của luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu nên thực phẩm phải đảm bảo an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không thể tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại cho sức khỏe, tính mạng với ngươì.
3. Thực phẩm đã qua chế độ bao biến sẵn có phải đăng ký bản công bố hợp lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trứơc khi lưu thông tin trên thị trường.
Quy định chính phủ có thể đăng ký quy định công bố hợp lý và thời hạn đăng ký quy định hợp lý đối với thực phẩm đã có sẵn gói biến thể.
Điều 13: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 10 của luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải đảm bảo an toàn và giữ nguyên các tài sản vốn có của nó, các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không thể tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người mạng tính toán.
3. Chỉ được tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào thực phẩm với hàm lượng bảo đảm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng con người và thuộc danh mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế .
Điều 14: Điều kiện đảm bảo an toàn cho sản phẩm chức năng
1. Tuân thủ các quy định điều kiện tại điều 10 của luật này.
2. Có bằng chứng tài liệu khoa học thông tin về hoạt động của các thành phần tạo nên chức năng đã được trình bày.
3. Chức năng thực thi sản phẩm lần đầu tiên được đưa ra lưu thông tin trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.
4. Bộ trưởng Bộ y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.
Điều 15: Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen
1. Tuân thủ các điều kiện định nghĩa tại điều 10 của luật này.
2. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và môi trường theo quy định của chính phủ.
3. Tuân thủ quy định về xạ trị khối lượng.
4. Bộ trưởng Bộ y tế, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triểu nông thôn, Bộ trưởng Bộ công thương ban hành danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được quản lý phân tích.
Điều 17: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế độ biến thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế độ biến thực phẩm .
2. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng việt và ngôn ngữ khác theo sản phẩm xuất xứ.
3. Thuộc danh mục phụ gia thực phẩm, sản phẩm hỗ trợ chế độ thực phẩm được phép sử dụng trong sản phẩm sản xuất kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ y tế định nghĩa.
4. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông tin trên thị trường.
Công cụ chính phủ chính phủ có thể đăng ký bản quy định công bố hợp lý và thời hạn của bản quy định công bố hợp lý đối với phụ sản phẩm chất hỗ trợ chế độ thực phẩm biến đổi.
Điều 18: Điều kiện bảo đảm an toàn đối dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa an toàn thực phẩm
1. Sản phẩm sản xuất từ ​​nguyên vật an toàn bảo đảm không thỗi nhiễm độc tố độc hại lạ vào thực phẩm bảo đảm chất sản phẩm thực sự có giới hạn sử dụng.
2. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, Mãng thủ quy định đối với ứng dụng vật liệu bao gói chứa cứu thực phẩm do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành.
3. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông tin trên thị trường.
Quy định chính phủ có thể đăng ký quy định công bố hợp lý và thời hạn đăng ký quy định hợp lý đối với ứng dụng vật liệu bao gói chứa thực phẩm.
Điều 31: Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường
1. Phải cách biệt nguồn gây độc hại nguồn gây ô nhiễm ô nhiễm.
2. Phải được bày bán trên bàn, giá kệ, phương tiên bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố.
Điều 32: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu sử dụng công cụ ăn uống, chứa bảo thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố
1. Nguyên liệu để chế biến công thức ăn uống trên đường phố phải đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Dụng cụ ăn uống chứa thực phẩm phải đảm bảo an toàn vệ sinh.
3. bao gói các loại vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không gây ô nhiễm ô nhiễm và thôi nhiêm và thực phẩm.
4. Có công dụng che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
5. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ chế độ biến, kinh doanh.
6. Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến ​​thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Điều 33: trách nhiệm quản lý kinh doanh thức ăn đường phố .
1. Bộ trưởng Bộ y tế quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn.
Chương VII: Quảng cáo ghi nhãn thực phẩm.
1. Việc quảng cáo thực phẩm do tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Trước khi đăng ký quảng cáo tổ chức cá nhân có thực phẩm cần quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận Nô dung quảng cáo.
3. Người phát hành quảng cáo người kinh doanh dịch vụ quảng cáo tổ chức cá nhân có sản phẩm quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo khi đã được xác định nội dung và chỉ được xác định nội dung quảng cáo đúng đắn.
Bộ trưởng Bộ y tế, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ trưởng bộ công thương quy định loại thực phẩm phải đăng ký quảng cáo, thẩm quyền tự động thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 44: Ghi nhãn thực phẩm
1.Tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu thực phẩm phụ gia thực phẩm hỗ trợ chế biến thực phẩm tại việt nam phải thực hiện ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hóa hóa .
Đối với thực phẩm có thể hiện trên nhãn thì tuỳ theo loại sản phẩm được ghi là "hạn sử dụng". "sử dụng đến ngày" hoặc "sử dụng tốt nhất trước ngày"
2. Đối với thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm đã qua chiếu xạ thực phẩm biến đổi gen, ngoài các quy định tại khoản 1 điều này còn Phải góp thủ các quy định sau đây:
a) Đối với thực phẩm chức năng phải viết cụm từ "thực phẩm chức năng" và không thể thực hiện dưới mọi hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
b) Đối với phụ gia thực phẩm thì phải ghi cụm từ"phụ gia thực phẩm" và các thông tin về phạm vi lượng cách sử dụng.
c) Đối với một số thực phẩm đã qua xạ xạ phải viết cụm từ "thực phẩm đã qua xạ xạ"
d) Đối với một số thực phẩm biến đổi gen phải viết cụm từ "thực phẩm biến đổi gen"
3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, chính xác quy định cụ thể về ghi nhãn thực phẩm, thời hạn sử dụng thực phẩm quy định cụ thể thực hiện biến đổi gen phải ghi tỷ lệ nhãn thành phần thực thi có biến đổi gen phải ghi nhãn.

Bài viết: Lương Văn Chung - CC VHXH

Tuyên truyền Luật an toàn thực phẩm

Đăng lúc: 12/09/2024 10:18:28 (GMT+7)

Một sản phẩm bảo vệ sinh học được đảm bảo an toàn thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng của con người. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và chế độ thực phẩm. UBND xã Cẩm Thành khuyến khích các tổ chức, cá nhân, sản xuất, kinh doanh và chế độ biến thực phẩm hãy hưởng ứng tích cực, chấp hành tốt các điều quy định trong Luật An toàn thực phẩm năm 2010.

Điều 5: Những hành vi cấm

1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, sản xuất đồ sứ hoặc không đảm bảo an toàn để sản xuất, biến đổi chế độ thực phẩm.
3. sử dụng phụ gia thực phẩm, biến chế độ hỗ trợ sản phẩm có thể đã hết thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng chất hóa học không rõ nguồn gốc, chất hóa học bị cấm sử dụng trong sản phẩm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết làm bệnh, dịch bệnh hoặc chết không nguyên nhân, thiết bị tiêu điểm để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm biến đổi;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiếm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép.
đ) Thực phẩm có bao bì, chứa không đảm bảo an toàn hoặc tồn tại, rách, biến dạng trong quá trình vận động gây ô nhiễm độc tố nhiễm độc.
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt được yêu cầu.
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh.
h) Thực phẩm chưa được đăng ký ban công bố hợp lý tại cơ sở nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm thuộc tính phải được đăng ký bản công bố hợp lệ.
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất sứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. sử dụng phương tiện gây ô nhiễm nhiễm trùng thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc chưa được tẩy rửa để chuyển nguyên liệu thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm tra thực phẩm, thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa trường, bằng chứng về sự cố gắng an toàn thực phẩm hoặc các hành động cố gắng khác cản trở việc phát hiện, giải quyết vấn đề về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Sai thực tế của quảng cáo, gây nhầm lẫn cho người dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây căng thẳng cho xã hội hoặc tổn hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, nhãn hè, hành lang, sân chung, đường đi chung, diện tích phụ chung để chế biến sản phẩm, kinh doanh công thức ăn đường phố.
Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì theo tính chất cấp độ vi phạm mà sử dụng vi phạm hành động chính hoặc nỗ lực nghiên cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.
2. Người có lợi ích chức năng, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm được xử lý kỷ luật hoặc được truy cứu cam cam đoan, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.
3. Mức phạt đối với người vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ; Trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực sự của vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 giá trị thực sự của vi phạm ; tiền thu được do vi phạm mà bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực toàn thực phẩm quy định tại điều này.
Chương II: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1. Tổ chức cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây.
a) Quyết định công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; định áp dụng các giải pháp quyết định Kiểm soát nội bộ để đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức kinh doanh sản phẩm cá nhân hợp nhất trong công việc thu hồi và xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn;
c) Lựa chọn tổ hợp giá trị phù hợp, cơ sở kiểm tra đã được xác định cụ thể để chứng minh hợp lý.
d) Sử dụng dấu chuẩn, dấu hợp lệ và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật.
đ) Khiếu suy, tiền tố, khởi động theo quy định của pháp luật.
e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và cam kết trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ quynh Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu thép sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phảm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập tự động kiểm tra quy trình trong quá trình sản xuất sản phẩm;
đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng thông báo cho người bán hàng và người dùng thông báo yêu cầu vận hành hành động chuyển, lưu, bảo quản, sử dụng xác thực;
e) Kịp thời gian ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có giải pháp giải quyết hậu quả khi phát hiện sản phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn được áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
g) Lưu hồ sơ, mẫu thực phẩm các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại điều 54 của Luật này.
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn, trong trường hợp xử lý bằng hình thức đấu nhu thì việc tiêu thực phẩm phải bổ sung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường quy các định luật khác có liên quan phải đảm bảo toàn bộ chi phí cho việc tiêu điểm đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh trà, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả mẫu miễn phí và kiểm tra theo quy định tại điều 48 của luật này.
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây.
a) Quuyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng bảo vệ an toàn thực phẩm.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, hợp tác nhập khẩu sản phẩm trong công việc thu thập và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn.
c) Hoàn thiện cơ sở kiểm tra để kiểm tra một cơ sở kiểm tra toàn sản phẩm đã được xác định để chứng minh tính hợp lệ đối với thực phẩm nhập khẩu.
d) Khiếu nại, tiền tố, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định luật pháp.
2.Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có nghĩa vụ sau đây.
a) Tuân thủ các điều kiện đảm bảo an toàn đối thực phẩm trong quá trình kinh doanh và cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm do mình kinh doanh.
b) Kiểm tra nguồn gốc, sản xuất sứ thực phẩm nhãn thực phẩm thông báo cho người tiêu dùng điều kiện đảm bảo an toàn khi vận hành lưu trữ bảo quản và sử dụng thực phẩm.
c) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm không báo cáo cho người tiêu dùng điều kiện đảm bảo an toàn khi vận hành chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm.
d) Kịp cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách cung cấp phòng cho người tiêu dùng khi nhận được cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhập khẩu.
đ) Kịp doanh nghiệp kinh doanh liên tục, thông tin cho tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát triển sản phẩm không đảm bảo an toàn.
e) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và giải pháp ngay sau khi phát hiện độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra.
g) Hợp tác với tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu cơ sở nhà nước có thẩm quyền trong công việc điều dưỡng độc thực phẩm để giải quyết hậu quả thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn.
h) Tuân thủ quy định của pháp luật quyết định thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
k) Chi trả mẫu miễn phí và kiểm tra theo quy định tại điều 48 của Luật này.
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm và toàn bộ hoạt động kinh doanh gây ra của mình.
Chương III: Điều kiện bảo đảm an toàn đối thực phẩm
Điều 10: Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối thực phẩm
1. Phản ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật dư lượng htuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm nhiễm trùng và các chất trong thực phẩm có thể gây hại cho sức khỏe mạng lưới con người.
2. Giáp từng loại thực phẩm ngoài các quy định tại khoản 1 điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây;
a) Quy định cách sử dụng phụ gia thực phẩm, biến chế độ hỗ trợ trong sản phẩm kinh doanh sản xuất.
b) Quy định về bao bì và ghi nhãn thực phẩm.
c) Quy định về an toàn thực phẩm.
Điều 11: Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống
1. Tuân thủ các điều kiện định nghĩa tại điều 10 của luật này.
2. Bảo đảm truy xuất nguồn gốc theo quy định tại điều 54 của luật này.
3. Có chứng nhận bảo vệ sinh vật thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của phấp luật về thú y.
Điều 12: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm đã qua chế độ
1. Tuân thủ các quy định điều kiện tại điều 10 của luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu nên thực phẩm phải đảm bảo an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không thể tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại cho sức khỏe, tính mạng với ngươì.
3. Thực phẩm đã qua chế độ bao biến sẵn có phải đăng ký bản công bố hợp lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trứơc khi lưu thông tin trên thị trường.
Quy định chính phủ có thể đăng ký quy định công bố hợp lý và thời hạn đăng ký quy định hợp lý đối với thực phẩm đã có sẵn gói biến thể.
Điều 13: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 10 của luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải đảm bảo an toàn và giữ nguyên các tài sản vốn có của nó, các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không thể tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người mạng tính toán.
3. Chỉ được tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào thực phẩm với hàm lượng bảo đảm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng con người và thuộc danh mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế .
Điều 14: Điều kiện đảm bảo an toàn cho sản phẩm chức năng
1. Tuân thủ các quy định điều kiện tại điều 10 của luật này.
2. Có bằng chứng tài liệu khoa học thông tin về hoạt động của các thành phần tạo nên chức năng đã được trình bày.
3. Chức năng thực thi sản phẩm lần đầu tiên được đưa ra lưu thông tin trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.
4. Bộ trưởng Bộ y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.
Điều 15: Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen
1. Tuân thủ các điều kiện định nghĩa tại điều 10 của luật này.
2. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và môi trường theo quy định của chính phủ.
3. Tuân thủ quy định về xạ trị khối lượng.
4. Bộ trưởng Bộ y tế, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triểu nông thôn, Bộ trưởng Bộ công thương ban hành danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được quản lý phân tích.
Điều 17: Điều kiện đảm bảo an toàn đối với phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế độ biến thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế độ biến thực phẩm .
2. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng việt và ngôn ngữ khác theo sản phẩm xuất xứ.
3. Thuộc danh mục phụ gia thực phẩm, sản phẩm hỗ trợ chế độ thực phẩm được phép sử dụng trong sản phẩm sản xuất kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ y tế định nghĩa.
4. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông tin trên thị trường.
Công cụ chính phủ chính phủ có thể đăng ký bản quy định công bố hợp lý và thời hạn của bản quy định công bố hợp lý đối với phụ sản phẩm chất hỗ trợ chế độ thực phẩm biến đổi.
Điều 18: Điều kiện bảo đảm an toàn đối dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa an toàn thực phẩm
1. Sản phẩm sản xuất từ ​​nguyên vật an toàn bảo đảm không thỗi nhiễm độc tố độc hại lạ vào thực phẩm bảo đảm chất sản phẩm thực sự có giới hạn sử dụng.
2. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, Mãng thủ quy định đối với ứng dụng vật liệu bao gói chứa cứu thực phẩm do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành.
3. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông tin trên thị trường.
Quy định chính phủ có thể đăng ký quy định công bố hợp lý và thời hạn đăng ký quy định hợp lý đối với ứng dụng vật liệu bao gói chứa thực phẩm.
Điều 31: Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường
1. Phải cách biệt nguồn gây độc hại nguồn gây ô nhiễm ô nhiễm.
2. Phải được bày bán trên bàn, giá kệ, phương tiên bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố.
Điều 32: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu sử dụng công cụ ăn uống, chứa bảo thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố
1. Nguyên liệu để chế biến công thức ăn uống trên đường phố phải đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Dụng cụ ăn uống chứa thực phẩm phải đảm bảo an toàn vệ sinh.
3. bao gói các loại vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không gây ô nhiễm ô nhiễm và thôi nhiêm và thực phẩm.
4. Có công dụng che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
5. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ chế độ biến, kinh doanh.
6. Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến ​​thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Điều 33: trách nhiệm quản lý kinh doanh thức ăn đường phố .
1. Bộ trưởng Bộ y tế quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn.
Chương VII: Quảng cáo ghi nhãn thực phẩm.
1. Việc quảng cáo thực phẩm do tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Trước khi đăng ký quảng cáo tổ chức cá nhân có thực phẩm cần quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận Nô dung quảng cáo.
3. Người phát hành quảng cáo người kinh doanh dịch vụ quảng cáo tổ chức cá nhân có sản phẩm quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo khi đã được xác định nội dung và chỉ được xác định nội dung quảng cáo đúng đắn.
Bộ trưởng Bộ y tế, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ trưởng bộ công thương quy định loại thực phẩm phải đăng ký quảng cáo, thẩm quyền tự động thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 44: Ghi nhãn thực phẩm
1.Tổ chức cá nhân sản xuất nhập khẩu thực phẩm phụ gia thực phẩm hỗ trợ chế biến thực phẩm tại việt nam phải thực hiện ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hóa hóa .
Đối với thực phẩm có thể hiện trên nhãn thì tuỳ theo loại sản phẩm được ghi là "hạn sử dụng". "sử dụng đến ngày" hoặc "sử dụng tốt nhất trước ngày"
2. Đối với thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm đã qua chiếu xạ thực phẩm biến đổi gen, ngoài các quy định tại khoản 1 điều này còn Phải góp thủ các quy định sau đây:
a) Đối với thực phẩm chức năng phải viết cụm từ "thực phẩm chức năng" và không thể thực hiện dưới mọi hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
b) Đối với phụ gia thực phẩm thì phải ghi cụm từ"phụ gia thực phẩm" và các thông tin về phạm vi lượng cách sử dụng.
c) Đối với một số thực phẩm đã qua xạ xạ phải viết cụm từ "thực phẩm đã qua xạ xạ"
d) Đối với một số thực phẩm biến đổi gen phải viết cụm từ "thực phẩm biến đổi gen"
3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, chính xác quy định cụ thể về ghi nhãn thực phẩm, thời hạn sử dụng thực phẩm quy định cụ thể thực hiện biến đổi gen phải ghi tỷ lệ nhãn thành phần thực thi có biến đổi gen phải ghi nhãn.

Bài viết: Lương Văn Chung - CC VHXH

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
198437